Xử lý nước thải trong công nghiệp thuộc da.
Thuộc da là ngành sản xuất lâu đời nhất trên thế giới và luôn gắn bó với ngành chăn nuôi gia súc và chế biến thịt. Nguyên liệu chính sử dụng cho công nghiệp thuộc da là da động vật như bò, trâu, thỏ, cừu, lợn... Với khái niệm thuộc da, có nghĩa là thay đổi thuộc tính của da động vật sao cho bền nhiệt, không cứng giòn khi lạnh, không bị nhăn và thối rữa khi ẩm và nóng. Tùy theo mục đích sử dụng mà da được thuộc ở các điều kiện môi trường, công nghệ hóa chất, chất thuộc khác nhau.
Nguồn phát sinh nước thải và đặc tính của nước thải của công nghiệp thuộc da.
Hầu hết các công đoạn trong công nghệ thuộc da là quá trình ướt, có nghĩa là sử dụng nước, Cho nên lượng nước thải phát sinh là khá lớn.
Đặc trưng nước thải của nhà máy thuộc da là có mùi hôi thối, hàm lượng COD, BOD5, SS, Crôm, Cl- rất cao.
Các thông số | Nồng độ | Đơn vị | Nước tự nhiên |
Nhiệt độ | 20 -60 | 0C | < 30 |
pH | 3 - 12 | - | 6,5 - 9 |
SS | 1250 - 6000 | mg/l | 20 - 60 |
BOD5 | 2000 - 3000 | mg/l | 20 - 40 |
COD | 2500 - 3000 | mg/l | 60 - 250 |
S-2 | 120 - 170 | mg/l | 1 - 2 |
Cr3+ | 70 - 100 | mg/l | 1 - 4 |
Dầu mỡ | 100 - 500 | mg/l | 5 - 20 |
Tác động của nước thải thuộc da tới môi trường.
Nước thải thuộc da nếu không được xử lý sẽ gây tác động lớn tới nguồn tiếp nhận. Nước thải thuộc da chứa hàm lượng chất hữu cơ cao làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước, gián tiếp ảnh hưởng tới đời sống của các loài thủy sinh. Nước thải thuộc da chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng dạng vô cơ và hữu cơ cao gồm các thành phần vôi, lông, thịt làm dòng tiếp nhận bị vẩn đục và sa lắng ảnh hưởng đến các loài động vật sống như cá, các loài phù du đang tồn tại ở dòng sông. Các muối vô cơ tan làm tăng độ mặn của nước, tăng áp suất thẩm thấu và độ cứng của nước, Màu tối của nước thải làm cho nguồn tiếp nhận có màu, làm giãm quá trình quang hợp của các loài rong, tảo. Nước thải chứa crom dư ở dạng Cr3+ thường ít độc hơn Cr6+. Tuy nhiên Cr3+ có thể gây dị ứng ngoài da, làm sơ cứng động mạch. Sự có mặt của crom trong nước thải sẽ làm giảm hoạt động phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật. Nước chứa sunfua gây mùi, vị khó chịu và ngộ độc cho cá.
Nếu nước thải thuộc da ngấm vào đất sẽ làm đất trở nên cằn cỗi, kém màu mỡ do trong nước có chứa hảm lượng muối NaCl cao, mặt khác có ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước ngầm.
Phương pháp xử lý nước thải ngành thuộc da.Do đặc tính của nước thải ngành thuộc da là hợp bởi các dòng thải có tính chất khác nhau ( dòng mang axit, dòng mang tính kiềm) nên các chất ô nhiễm trong dòng thải có thể phản ứng với nhau, do đó khi lấy mẫu, đo đạc phân tích dòng nước thải tổng cần phải có nhận xét, phán đoán để tránh có những số liệu bị sai.
Để quá trình xử lý sinh học đạt hiệu quả cao cần phân luồng dòng thải chứa Cr3+ (dạng tan) và sunfua S2+ để tiến hành xử lý sơ bộ những dòng thải này.
- Phương pháp khử sunfua S2+ đơn giản nhất là phương pháp oxi hóa. Các chất oxi hóa thường được sử dụng là H2O2, NaClO,... Nhưng thông thường nhất là dùng O2 của không khí và có muối mangan II làm xúc tác (như MnSO4). Phản ứng xẩy ra như sau:
- Khử Crom thường dùng trong xử lý nước thải thuộc da là phương pháp kết tủa. Hóa chất dùng là Na2CO3 hay MgO, mục đích làm tăng độ pH lên tới 9 để xẩy ra phản ứng kết tủa:
Thuyết minh sơ đồ.
Nước thải thuộc da được tách thành 3 dòng thải: dòng thải của các công đoạn sản xuất, dòng thải công đoạn thuộc crom và dòng thải thuộc công đoạn sunfat để xử lý.
Đối với dòng nước thải thuộc da của các công đoạn sẽ đưa qua song chắn rác thô để loại bỏ thịt, mỡ rồi vào bể thu gom tập trung.
Đối với dòng thải chứa crom của các công đoạn thuộc da sẽ được dẫn qua song chắn rác thô để loại bỏ các rác thô có kích thước lớn rồi đưa về bể trộn, dd NaOH được châm vào để tạo kết tủa Cr(OH)3 và NaOH để tăng pH vì nước thải của công đoạn thuộc mang tính axit. Sau khi quá trình kết tủa xảy ra, nước thải được dẫn qua bể lắng để lắng cặn kết tủa vừa hình thành, đồng thời Cr3+ cũng được loại bỏ. Phần bùn cặn được đưa về bể chứa bùn để xử lý. Phần nước thải thuộc da sau lắng được dẫn qua bể điều hòa để xử lý.
Đối với dòng thải chứa sunfat của các công đoạn thuộc da cũng sẽ được dẫn qua song chắn rác thô để loại bỏ các rác thô có kích thước lớn rồi đưa vào thiết bị oxi hóa, MnO4 và không khí được châm vào để tạo muối sunfat SO42-. Nước thải sau đó được dẫn sang bể điều hòa.
Bể điều hòa để điều hòa lưu lượng nước thải, đảm bảo sự hoạt động ổn định của các công trình phía sau. Tải bể điều hòa được sục khí để đảm bảo ổn định nồng độ các chất ô nhiễm, tránh xẩy ra hiện tượng phân giải kỵ khí gây mùi khó chịu.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm qua bể tách dầu để loại bỏ lượng dầu mỡ, tránh để lượng dầu mỡ lớn gây tắc các đường ống cũng như ảnh hưởng đến chất lượng xử lý của các công trình xử lý sinh học phía sau. Lượng dầu mỡ được thu gom và đưa vào bể chứa bùn để xử lý.
Nước thải được bơm sang bể đông keo tụ để loại bỏ hàm lượng SS. Nước thải sau đó được đưa qua bể lắng để lắng cặn, các cặn lắng được bơm ra ngoài, đưa về bể chứa bùn.
Nước thải được bơm sang bể SBR, bể diễn ra 5 pha gồm: làm đầy, sục khí, phản ứng, lắng và xả. Tại bể SBR không những xử lý được hàm lượng BOD, COD mà còn khử được cả Nito và Photpho. Sử dụng bể SBR không cần thêm bể lắng 2 nên tiết kiệm được diện tích xây dựng.
Cuối cùng nước thải sẽ tự chảy qua bể khử trùng nhằm tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh trước khi thải ra ngoài môi trường.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn đáp ứng nhu cầu phù hợp nhất cho quý khách:
Hotline 098.754.6627 0988.26.36.38
CÔNG TY CP TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG XD & THƯƠNG MẠI GREEN
VPĐD: DV5, E14, khu B, Yên Nghĩa, Hà Đông, thành phố Hà Nội
Email: moitruongxaydunggreen@gmail.com
Website: http://moitruonggreen.com